Khói Hương Nhan Trầm Hình Xoắn Ốc

Hương trầm tỏa ngát mang theo lời khấn nguyện chân thành của con cháu đến với ông bà và cầu mong đón được nhiều phước phần.

Ban Thờ Gia Tiên

Nơi con cháu tưởng nhớ đến ông bà tổ tiên người đã có công dưỡng dục đấng sinh thành,biết ơn nguồn cội công ơn dượng dục sinh thành.

Ban Thờ Thần Tài Thổ Địa

Người làm kinh doanh rất cung kính thờ phượng các vị thần này vì họ tin vào một điều rằng các đáng thần linh sẽ giúp đỡ và phù hộ cho công việc kinh doanh của họ được suôn sẻ.

Mâm Ngũ Quả Cúng Tổ Tiên

Mâm ngũ quả dâng lên cúng ông bà tổ tiên với ý niệm rằng những vật phẩm ngon và tốt nhất dâng lên cúng kiến ông bà bằng cái tâm long thành của con cháu.

Thứ Tư, 25 tháng 4, 2018

Lễ Vu Lan Nên Cúng Gì? & Văn Khấn

Lễ Vu Lan nên cúng gì và văn khấn sao cho đúng liệu bạn đã biết về nó và nếu như bạn đang muốn tìm hiểu quan tâm để này rằm tháng 7 lễ cúng Vu Lan cũng sắp tới thì đây thật sự là một tài liệu rất hữu ích giúp giải đáp những thắc mắc bao lâu nay của bạn về ngày lễ này.

Lễ Vu Lan nên cúng gì

Bài viết này Thờ Cúng Tất Dạ sưu tầm được và chia sẻ cho bạn đọc nội dung bài viết được chia ra như sau:
  1. Cúng lễ Vu Lan vào ngày nào?
  2. Đốt vàng mã trong ngày lễ Vu Lan như thế nào
  3. Cầu siêu và làm lễ phóng sinh
  4. Ăn chay báo hiếu trong ngày lễ Vu Lan
  5. Cúng gia tiên trong ngày lễ Vu Lan
  6. Những lưu ý trong ngày cúng lễ Vu Lan
  7. Cúng gì trong ngày lễ Vu Lan
  8. Văn khấn trong ngày lễ Vu Lan

Cùng với lễ cúng cô hồn thì lễ cúng Vu Lan được xem là một trong hai ngày lễ đặc biệt quan trọng theo quan niệm của người Việt. Bất cứ lễ cũng nào cũng cần được thực hiện một cách trang nghiêm và thành kính. Trong dịp lễ Vu Lan, ngoài việc lên chùa, thực hiện nghi lễ bông hồng cài áo và tụng kinh cầu siêu... thì các Phật tử còn phải sắm sửa lễ cúng lễ Vu Lan. Dưới đây là những điều cần phải lưu ý khi cúng lễ Vu Lan mà ai cũng cần phải nhớ.

1. Cúng lễ Vu Lan vào ngày nào?

Trước cuộc sống bận rộn, nhiều người thường sắp xếp cúng lễ Vu Lan trước Rằm tháng 7, thậm chí là từ mồng 2. Tuy nhiên, theo ý kiến của nhiều chuyên gia tâm linh thì Rằm tháng 7 chỉ nên cúng đúng ngày Rằm bởi từ ngày 2 đến ngày 14/7, cửa Quỷ Môn Quan vẫn chưa mở nên các vong linh gia tiên chưa thể về nhà. Nếu cúng trước hay sau ngày Rằm thì các vong linh đều không thể hưởng được lễ vật mà con cháu dâng lên

2. Đốt vàng mã trong lễ Vu Lan

Dân gian cho rằng "trần sao âm vậy" nên người trần cần những đồ dùng gì thì cũng sẽ mua những thứ tương tự như vậy bằng giấy để dâng lên tổ tiên, ông bà ở cõi âm. Tuy nhiên, theo quan điểm hiện đại, trong ngày Rằm tháng 7, không cần thiết phải đốt quá nhiều vàng mã. Kinh Phật cũng không dạy người ta nên đốt nhiều vàng mã, vừa ảnh hưởng đến môi trường, vừa tốn kém tiền của. Tuy nhiên, đây là truyền thống lâu đời nên nhà Phật chỉ hướng dẫn, giảng giải để các Phật tử giác ngộ và hạn chế dần.



Điều này có nghĩa là, khi cúng lễ Vu Lan, bạn không cần thiết phải dành quá nhiều tiền bạc, công sức vào việc mua vàng mầm chỉ nên mua các đồ cúng cần thiết để nghi lễ được trọn vẹn mà thôi.
Cúng lễ vu lan những điều bạn phải đặc biệt lưu ý-1
Không nên đốt quá nhiều vàng mã khi cúng lễ Vu Lan

3. Cầu siêu và làm lễ phóng sinh

Cứ đến Rằm tháng 7, ngoài cúng lễ Vu Lan, nhiều gia đình và nhiều chùa còn làm lễ cầu siêu, lễ cúng phóng sinh vừa là để cứu khổ, cứu nạn chúng sinh vừa là để thể hiện lòng từ bi của mình. Để tiện lợi nhất, bạn nên đăng ký với nhà chùa gần nơi mình ở để làm lễ cầu siêu cho những người đã khuất trong gia đình. 

Việc phóng sinh và cầu siêu là để làm phúc và bản thân cảm thấy thanh tịnh trong tâm hồn, không nên dùng đó là việc để khoe khoang danh tiếng hay chạy theo số đông. Ngoài ra, việc phóng sinh có thể làm mọi lúc, mọi nơi chứ không nhất thiết là vào Rằm tháng 7.

>>Xem Thêm: Đồ cúng cô hồn gồm những gì?
                         Cúng gì tết mùng 5 tháng 5

4. Ăn chay báo hiếu trong ngày lễ Vu Lan

Đại đức Thích Như Hải Hòa của chùa Phúc Khánh (Hà Nội) cho rằng ăn chay trong ngày lễ Vu Lan được xem là một hành động báo hiếu đấy ý nghĩa. Ăn chay là không giết hại động vật, không ăn thịt, cá... nhằm tích tâm đức để báo hiếu cha mẹ. Bạn có thể tự  làm các món chay cho ngày lễ Vu Lan hoặc ăn chay trong chùa thì ý nghĩa vẫn như nhau, đều là làm việc thiện cả. 

Nhà Phật dạy rằng, ăn chay càng thường xuyên thì công đức càng nhiều. Hơn thế nữa, ăn chay còn rất tốt cho sức khỏe nên bạn cố găng duy trì mỗi tuần ăn chay 1 ngày là tốt nhất.
Cúng lễ vu lan những điều bạn phải đặc biệt lưu ý-2
Ăn chay trong lễ Vu Lan cũng là một cách báo hiếu báo ân

5. Cúng gia tiên trong ngày lễ Vu Lan

Nhiều sư thầy cho rằng, có thể cúng lễ Vu Lan từ đầu tháng cho đến hết tháng 7 âm lịch chứ không bó buộc trong ngày Rằm tháng 7. Gia chủ nên chọn một ngày phù hợp và thuận tiện nhất để cả gia đình có thể sum họp, quây quần bên nhau. 



Trình tự cúng lễ Vu Lan như sau: trước hết, gia chủ cần cúng gia tiên vào ban ngày, sau đó làm lễ phóng sinh, tiếp đến là cúng chúng sinh cho các vong hồn lang thang, không nơi nương tựa. Lễ cúng chúng sinh nên thực hiện vào buổi chiều tối.

Mâm cỗ cúng chúng sinh nên đặt ở ngoài sân, hướng ra phía ngoài, không đặt ở bậu cửa hay trong nhà. Theo quan niệm dân gian, cúng chúng sinh là hành động bố thí, chia sẻ với những vong hồn đói khát, không ai chăm sóc để họ vơi bớt nỗi khổ đau nên các thần linh và tổ tiên sẽ không cho phép đặt lễ cúng ở trong nhà.

6. Những lưu ý khi cúng lễ Vu Lan

Nhiều người cho rằng, khi cúng lễ Vu Lan, gia chủ mời cô hồn về nhà để bố thí thức ăn nhưng khi cúng xong lại không biết cách mời họ đi như thế nào. Điều này dẫn đến nhiều cô hồn vẫn luẩn quẩn trong nhà làm phiền gia chủ. Do vậy, gia chủ có thể xin cúng chúng sinh tại chùa bởi cứ đến dịp lễ Vu Lan thì chùa nào cũng tổ chức lễ cúng cô hồn. Bên cạnh đó, bạn cũng nên cúng Vu Lan ở chùa trước rồi mới cúng ở nhà bởi khi đó thần lực của chư tăng sẽ giúp hương linh gia tiên siêu sinh tốt hơn.

Lễ Vu Lan là để báo hiếu cha mẹ, đạo Phật giữ giới thì làm lễ cúng chay nhưng người thường thì vẫn có thể cúng bằng lễ mặn cũng không sao. Mọi thứ cứ tổ chức thật hài hòa và tự nhiên, không bắt buộc phải thế này hay thế kia. 

Quan điểm hiện đại cũng cho rằng, mỗi người hãy coi ngày nào cũng là lễ Vu Lan báo hiếu, chăm lo sức khỏe, miếng ăn cho ông bà, cha mẹ từ lúc còn sống, điều này còn ý nghĩa hơn gấp trăm vạn lần so với việc dâng lễ cúng cao đầy lên người đã khuất.
Bài văn khấn Rằm tháng 7 cúng cô hồn
Thời gian: Có thể cúng từ ngày mùng 1 đến 15 tháng 7 (Âm lịch).
Lễ cúng cô hồn gồm:
  • Tiền vàng từ 15 lễ trở lên, quần áo chúng sinh từ 20 đến 50 bộ.
  • Tiền chúng sinh (tiền trinh), hoa, quả 5 loại 5 mầu (ngũ sắc).
  • Bỏng ngô, khoai lang luộc, ngô luộc, sắn luộc.
  • Kẹo bánh, tiền mặt (tiền thật, các loại mệnh giá).
  • Nếu cúng thêm cháo thì thêm mâm gạo muối (5 bát, 5 đôi đũa hoặc thìa).
Chú ý: Không cúng xôi, gà. Khi rải tiền vàng ra mâm, để 4 hướng Đông, Tây, Nam, Bắc, mỗi hướng từ 3-5-7 cây hương. Bày lễ và cúng ngoài trời.


7. Cúng gì trong ngày lễ Vu Lan

+ Mâm cúng Phật:

Theo giáo lý nhà Phật, lễ cúng không quan trọng ở mâm cao cỗ đầy mà cốt ở thành tâm. Mâm cúng Phật dịp lễ Vu Lan chỉ cần sắp một mâm cơm chay, hoặc đơn giản là mâm ngũ quả để cúng, rồi thụ lộc tại nhà.
Một điều cần đặc biệt chú ý là theo quan niệm từ lâu đời, mâm cúng Phật nên làm vào ban ngày.

+ Mâm cúng thần linh và gia tiên

Các gia đình có thể làm một mâm cơm mặn với đủ các món như xôi, gà luộc, canh, cơm, cá kho… và kèm theo chút vàng mã, vật dụng tượng trưng dành cho người cõi âm. Các nhà tâm linh cũng nói ông bà xưa dạy rằng “trách bỏ giỗ chứ không ai trách giỗ mọn”, cho nên lễ Vu Lan dù giàu hay nghèo cần bát cơm, quả trứng, tượng trưng cho sự tinh khiết, thanh cao đạm bạc là đủ.

8. Văn khấn cúng cô hồn:

Ta có thể đọc bài văn khấn cúng cô hồn dưới đây hoặc tụng nghi thức cúng thí thực cô hồn (cúng chúng sinh) trong Kinh Nhật tụng.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con lạy Đức Phật Di Đà.
Con lạy Bồ Tát Quan Âm.
Con lạy Táo Phủ Thần quân Phúc đức chính thần.
Tiết tháng 7 sắp thu phân
Ngày Rằm xá tội vong nhân hải hà
Âm cung mở cửa ngục ra
Vong linh không cửa không nhà
Đại Thánh Khảo giáo A Nan Đà Tôn giả
Tiếp chúng sinh không mả, không mồ bốn phương
Gốc cây xó chợ đầu đường
Không nơi nương tựa đêm ngày lang thang
Quanh năm đói rét cơ hàn
Không manh áo mỏng, che làn heo may
Cô hồn Nam Bắc Đông Tây
Trẻ già trai gái về đây họp đoàn
Dù rằng chết uổng, chết oan
Chết vì nghiện hút chết tham làm giàu
Chết tai nạn, chết ốm đau
Chết đâm chết chém, chết đánh nhau tiền tình
Chết bom đạn, chết đao binh
Chết vì chó dại, chết đuối, chết vì sinh sản giống nòi
Chết vì sét đánh giữa trời
Nay nghe tín chủ thỉnh mời
Lai lâm nhận hưởng mọi lời trước sau
Cơm canh cháo nẻ trầu cau
Tiền vàng quần áo đủ màu đỏ xanh
Gạo muối quả thực hoa đăng
Mang theo một chút để dành ngày mai
Phù hộ tín chủ lộc tài
An khang thịnh vượng hoà hài gia trung
Nhớ ngày xá tội vong nhân
Lại về tín chủ thành tâm thỉnh mời
Bây giờ nhận hưởng xong rồi
Dắt nhau già trẻ về nơi âm phần
Tín chủ thiêu hoá kim ngân
Cùng với quần áo đã được phân chia
Kính cáo Tôn thần
Chứng minh công đức
Cho tín chủ con
Tên là:....................................
Vợ/Chồng:...............................
Con trai:.................................
Con gái:..................................
Ngụ tại:...................................
Nam mô A Di Đà Phật (3 lần)

T.D

Thứ Ba, 24 tháng 4, 2018

Đồ Cúng Cô Hồn Gồm Những Gì?

Đồ Cúng Cô Hồn Gồm Những Gì? Đây chắc cũng có lẽ là một chủ đề nữa mà đọc giả quan tâm vì cũng còn không lâu nữa là đến ngày này theo như các tài liệu xưa ngày này còn được gọi là ngày xá tội vong linh. Để chuẩn bị lễ cúng và các vật phẩm cúng sao cho đúng với tục lệ ngày này thì thông tin bên dưới bài viết này sẽ giúp người đọc phần nào sáng tỏ những thắc mắc của mình.

Đồ Cúng Cô Hồn Gồm Những Gì?

Bài viết được chia làm 2 phần chính cho người xem dễ theo dõi

  1. Mâm cúng cô hồn
  2. Văn khấn ngày cúng cô hồn

Mâm cúng cô hồn gồm những gì


Lễ cúng chúng sinh (cô hồn) thường được làm vào buổi chiều tối ngày 14/7 hoặc 15/7 (âm lịch). Theo quan niệm, đây là thời gian những linh hồn được “thả cửa” trên đường trở về địa ngục.
Trên mâm cúng chúng sinh lễ vật gồm có:
  • Muối gạo
  • Cháo trắng nấu loãng (12 chén nhỏ)
  • Hoa quả (5 loại 5 mầu)
  • 12 cục đường thẻ
  • Quần áo chúng sinh (đủ các loại màu xanh lam, xanh lá mạ, vàng, hồng…
  • Các loại bỏng ngô, bánh, kẹo
  • Tiền vàng (tiền thật các loại mệnh giá và tiền vàng mã)
  • Nước: 3 chun (hay 3 ly nhỏ), 3 cây nhang , 2 ngọn nến nhỏ…
  • Cá, tôm, cua… để phóng sinh sau khi cúng. Tuy nhiên, việc này tùy vào điều kiện của mỗi gia đình. Việc phóng sinh cũng không phải việc bắt buộc làm trong ngày cúng cô hồn, việc làm này có thể thực hiện quanh năm. Phóng sinh là làm phước cho những loài vật, giúp chúng có cơ hội được sống. Khi phóng sinh, thành tâm cầu phước cho các loài vật, suy nghĩ vô tư, trong sáng.
mâm cúng cô hồn

Khi cúng cô hồn cần lưu ý những điều gì?

  • Bày lễ và cúng ngoài trời hoặc trước cửa chính ngôi nhà
  • Bày đồ cúng trên mâm phải rải xung quang đủ 4 phương, 8 hướng, mỗi hướng thắp 3 - 5 -7 nén hương.
  • Sau khi cúng xong, gạo và muốn được vãi ra sân, cổng, vỉa hè về 4 phương 8 hướng.
  • Đốt vàng mã phải đốt cháy hết. Tránh để trình trạng cháy dở.
  • Mọi việc cúng phải được hoàn tất vào ngày 15/7.
  • Không cúng cỗ mặn như xôi, gà…
  • Không nên ăn đồ cúng cô hồn. Không nên mang vào nhà.
  • Trước khi dọn đồ ra cúng, nếu gia chủ chưa kịp thắp nhang khấn vái mà có những người tranh nhau giật đồ cúng từ trên tay thì ngay lập tức nên buông thả đồ cúng ra khỏi tay. Bởi theo dân gian, nếu giật lại, hậu quả nhận được là điều tệ hại.
Theo nhà nghiên cứu văn hóa Trịnh Sinh, cúng cô hồn là tập tục được truyền miệng từ thế hệ này sang thế hệ khác. Các gia đình nên coi như đây là dịp cúng bái tưởng nhớ đến tổ tiên, tích cực làm việc thiện chứ không nên sa đà, hoang phí đốt vàng mã, mâm cao cỗ đầy.

>> Xem Thêm: Cúng gì ngày tết đoan ngọ ?
                          Cúng dỗ tổ Hùng Vương tại nhà

Văn khấn ngày cúng cô hồn

2 bài văn khấn ngày cô hồn được nhiều người sử dụng rộng rãi:

Văn khấn cúng cô hồn

1. Kính lễ mười phương tam bảo chứng minh

Hôm nay ngày…… tháng…… năm………………(Âm lịch).
Con tên là:…………………..tuổi………………. Ngụ tại số nhà …, đường…, phường (xã)… , quận (huyện ) ……………, tỉnh (Tp):…………………
Trân trọng kính mời các chư vị khuất mặt, khuất mày, kẻ lớn, người nhỏ, thập loại cô hồn, các Đảng, âm binh ngoài đường, ngoài xá, hữu danh vô vị, hữu vị vô danh, các chiến sĩ trận vong, đồng bào tử nạn… về nơi đây hưởng lộc thực đầy đủ…
Phát lòng thành tịnh, thiết lập đạo tràng, bày tiệc cam lồ, Kỳ an gia trạch, Kỳ an bổn mạng. Nhờ ơn tế độ, thêm sự phước duyên, nguyện xin gia đình yên ổn, thuận lợi bán buôn, phù hộ được buôn may bán đắt, mọi sự được sở cầu như ý, dòng họ quy hướng đạo mầu, con cháu học hành tinh tiến, nguyện cầu thế giới hòa bình, nhơn sanh phước lạc.
Nam mô Phật, Nam mô Pháp, Nam mô Tăng. Độ cho nhứt thiết siêu thăng thượng đài.
Chân ngôn biến thực: (biến thức ăn cho nhiều)
NAM MÔ TÁT PHẠ ĐÁT THA, NGA ĐÀ PHẠ LÔ CHỈ ĐẾ , ÁN TÁM BẠT RA , TÁM BẠT RA HỒNG (7 lần)
Chân ngôn Cam lồ thủy: (biến nước uống cho nhiều)
NAM MÔ TÔ RÔ BÀ DA, ĐÁT THA NGA ĐA DA, ĐÁT ĐIỆT THA. ÁN TÔ RÔ, TÔ RÔ, BÁT RA TÔ RÔ, BÁT RA TÔ RÔ , TA BÀ HA (7 lần)
Chân ngôn cúng dường: ÁN NGA NGA NẴNG TAM BÀ PHẠT PHIỆT NHỰT RA HỒNG (7 lần).

2. Có thể đọc bài văn khấn dưới đây hoặc tụng nghi thức cúng thí thực cô hồn (cúng chúng sinh) trong Kinh Nhật tụng.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần) 
Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương,
Con lạy Đức Phật Di Đà. Con lạy Bồ Tát Quan Âm.
Con lạy Táo Phủ Thần quân Phúc đức chính thần.
Tiết tháng 7 sắp thu phân. Ngày rằm xá tội vong nhân hải hà
Âm cung mở cửa ngục ra. Vong linh không cửa không nhà
Đại Thánh Khảo giáo A Nan Đà Tôn giả
Tiếp chúng sinh không mả, không mồ bốn phương
Gốc cây xó chợ đầu đường. Không nơi nương tựa đêm ngày lang thang
Quanh năm đói rét cơ hàn. Không manh áo mỏng, che làn heo may
Cô hồn nam bắc đông tây. Trẻ già trai gái về đây họp đoàn
Dù rằng: chết uổng, chết oan. Chết vì nghiện hút chết tham làm giàu
Chết tai nạn, chết ốm đâu. Chết đâm chết chém chết đánh nhau tiền tình
Chết bom đạn, chết đao binh. Chết vì chó dại, chết đuối, chết vì sinh sản giống nòi
Chết vì sét đánh giữa trời. Nay nghe tín chủ thỉnh mời
Lai lâm nhận hưởng mọi lời trước sau. Cơm canh cháo nẻ trầu cau
Tiền vàng quần áo đủ màu đỏ xanh. Gạo muối quả thực hoa đăng
Mang theo một chút để dành ngày mai. Phù hộ tín chủ lộc tài
An khang thịnh vượng hoà hài gia trung
Nhớ ngày xá tội vong nhân. Lại về tín chủ thành tâm thỉnh mời
Bây giờ nhận hưởng xong rồi. Dắt nhau già trẻ về nơi âm phần
Tín chủ thiêu hoá kim ngân. Cùng với quần áo đã được phân chia
Kính cáo Tôn thần. Chứng minh công đức. Cho tín chủ con
Tên là:....................................
Vợ/Chồng:...............................
Con trai:.................................
Con gái:..................................
Ngụ tại:...................................
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần).

Bài viết được chúng tôi Thờ Cúng Tất Dạ sưu tầm từ các nguồn bài viết uy tín nhằm cung cấp thông tin cho người đọc 1 cách chính xác nhất.

T.D


Thứ Hai, 23 tháng 4, 2018

Cúng Gì Tết Đoan Ngọ Mùng 5 Tháng 5

Tết Đoan Ngọ mùng 5 tháng 5 hay người Việt Nam chúng ta thuộc lòng nó một cái tên khác nữa là "tết diệt trừ sâu bọ" và vì sao nó có những tên gọi lạ tai này thì Thờ Cúng Tất Dạ xin cung cấp sơ quan thông tin cho người đọc dễ hình dung:

  • Đoan ngọ là bắt đầu giữa trưa (Đoan: mở đầu, Ngọ: giữa trưa) còn dương là mặt trời, là khí dương, Đoan dương có nghĩa là bắt đầu lúc khí dương đang thịnh.
  • Tết diệt trừ sâu bọ được có cái tên như vậy là do bà con thời xưa bị sâu bọ phá hoại mùa màng và có một vị thần tiên đến giúp và bày cách cho bà con bày trừ sâu bọ và bà con tưởng nhớ việc này và đặt tên cho ngày này là tết diệt trừ sâu bọ.
Cúng tết đoan ngọ những gì

Đến đây chắc hẵn bạn đọc đã phần nào hiểu được ý nghĩa cơ bản của ngày tết đoan ngọ. Vậy thì bạn có biết rằng ngày lễ này để cảm tạ sự giúp đỡ đó người dân đã cúng kiến những gì mà được lưu truyền qua nhiều thế hệ về sau.
Nội dung bài viết dưới đây sẽ làm rõ hơn cho thắc mắc của bạn đọc:
  1. Nên cúng gì vào ngày tết đoan ngọ
  2. Bài văn khấn tết đoan ngọ
  3. Sơ lược lịch sử về ngày tết đoan ngọ mùng 5 tháng 5

Nên cúng gì vào ngày tết đoan ngọ


Tùy theo phong tục tập quán của từng vùng miền mà đồ cúng lễ có những món khác nhau. Nhưng cơ bản mâm cúng tết Đoan ngọ gồm có:
  • Hương, hoa, vàng mã
  • Nước
  • Rượu nếp (cơm rượu) (xem cách làm rượu nếp tại đây )
  • Các loại trái cây như: mận, vải, hồng xiêm, chuối, dưa hấu...
  • Bánh ú tro (Xem cách làm bánh ú tro tại đây )
  • Thịt vịt (Xem công thức làm các món vịt cho ngày tết Đoan Ngọ tại đây)
  • Xôi chè
  • Rượu nếp (cơm rượu) là món không thể thiếu trong mâm cỗ tết Đoan ngọ.
Cúng gì ngày mùng 5 tháng 5

Cúng Tết Đoan Ngọ vào giờ nào?

Ở nước ta, Tết Đoan Ngọ được coi trọng, xếp vào hàng thứ hai sau Tết Nguyên Đán. Theo tục lệ từ xưa, người dân thường cúng vào sáng sớm nhưng thực chất Tết Đoan Ngọ được tiến hành vào giờ chính Ngọ (12h trưa) ngày 5/5 Âm lịch. Đoan nghĩa là mở đầu, Ngọ là khoảng thời gian từ 11h tới 13h.

                        Nên cúng gì vào ngày rằm, mùng một 

Bài văn khấn tết đoan ngọ

Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy Tổ tiên, Hiển khảo (cha), Hiển tỷ (mẹ), chư vị Hương linh (nếu bố, mẹ còn sống thì thay bằng Tổ khảo (ông), Tổ tỷ (bà)).
Tín chủ chúng con là: ……………………
Ngụ tại: ……………
Hôm nay là ngày Tết Đoan ngọ, chúng con sửa sang hương đăng, sắm lễ vật, hoa đăng, trà quả dâng lên trước án.
Chúng con kính mời ngài Bản cảnh Thành hoàng, Chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài thần, cúi xin các Ngài giáng lâm trước án chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật.
Chúng con kính mời các cụ Tổ khảo, Tổ tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ....................., cúi xin các vị thương xót con cháu chứng giám tâm thành thụ hưởng lễ vật.
Tín chủ con lại kính mời các vị Tiền chủ, Hậu chủ tại nhà này, đất này đồng lâm án tiền, đồng lai hâm hưởng, độ cho chúng con thân cung khang thái, bản mệnh bình an. Bốn mùa không hạn ách, tám tiết hưởng bình an thịnh vượng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)

Sơ lược về lịch sử tết Đoan Ngọ mùng 5 tháng 5

Truyền thuyết Tết Đoan ngọ tại Việt Nam

Vào một ngày sau vụ mùa, nông dân ăn mừng vì trúng mùa nhưng sâu bọ năm ấy lại kéo dày ăn mất cây trái, thực phẩm đã thu hoạch. Nhân dân đau đầu không biết làm cách nào để có thể giải được nạn sâu bọ này, bỗng nhiên có một ông lão từ xa đi tới tự xưng là Đôi Truân.



Mâm cúng Tết Đoan ngọ của người Việt thường có hoa quả, bánh tro, rượu nếp để diệt sâu bọ.

Ông chỉ cho dân chúng mỗi nhà lập một đàn cúng gồm đơn giản có bánh tro, trái cây, sau đó ra trước nhà mình vận động thể dục. Nhân dân làm theo chỉ một lúc sau, sâu bọ đàn lũ té ngã rã rượi. Lão ông còn bảo thêm: Sâu bọ hằng năm vào ngày này rất hung hăng, mỗi năm vào đúng ngày này cứ làm theo những gì ta đã dặn thì sẽ trị được chúng.

Dân chúng biết ơn định cảm tạ thì ông lão đã đi đâu mất. Để tưởng nhớ việc này, dân chúng đặt cho ngày này là ngày "Tết diệt sâu bọ", có người gọi nó là "Tết Đoan ngọ" vì giờ cúng thường vào giữa giờ Ngọ

Trung Quốc với truyền thuyết Khuất Nguyên

Vào cuối thời Chiến Quốc, có một vị đại thần nước Sở là Khuất Nguyên. Ông là vị trung thần nước Sở và còn là nhà văn hoá nổi tiếng. Tương truyền ông là tác giả bài thơ Ly Tao (thuộc thể loại Sở từ) nổi tiếng trong văn hóa cổ Trung Hoa, thể hiện tâm trạng buồn vì đất nước suy vong với hoạ mất nước.

Do can ngăn vua Hoài Vương không được, lại bị gian thần hãm hại, ông đã uất ức gieo mình xuống sông Mịch La tự vẫn ngày mùng 5 tháng 5 âm lịch. Thương tiếc người trung nghĩa, mỗi năm cứ đến ngày đó, dân Trung Quốc xưa lại làm bánh, quấn chỉ ngũ sắc bên ngoài (ý làm cho cá sợ, khỏi đớp mất) rồi bơi thuyền ra giữa sông, ném bánh, lấy bỏ gạo vào ống tre rồi thả xuống sông cúng Khuất Nguyên.

Ngoài ra, có truyền thuyết khác về sự bắt nguồn của ngày tết Đoan ngọ, nhiều nguồn tin cho rằng tập tục tết Đoan Ngọ là bắt nguồn từ Hạ Trí trong thời cổ, có người thì cho rằng, đây là sự tôn sùng vật tổ của người dân vùng sông Trường Giang.


Thờ Cúng Tất Dạ
https://thocungtatda.blogspot.com
T.D
.

Cúng Giỗ Tổ Hùng Vương Tại Nhà

"Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ tổ mùng 10 tháng 3"

Đoạn thơ này ắt hẳn là cũng không còn gì xa lạ nữa đối với người dân Việt Nam, ngày mà được cả đất nước giành để tưởng nhớ đến công ơn lập nước và xây dựng nên đất nước Việt Nam tươi đẹp như ngày hôm nay.
Cúng dỗ tổ Hùng Vương tại nhà

Bạn đã biết đến ngày dỗ tổ, bạn đã có cơ hội tham gia lễ hội cúng dỗ tổ, nhưng liệu bạn có thực sự biết được cúng dỗ tổ Hùng Vương gồm những vật phẩm gì?. Hơn nữa bạn là một người con cháu muốn thành kính cúng dỗ tổ Hùng Vương tại nhà thì sẽ bao gồm những vật phẩm cúng gì cho phải lễ và thể hiện được sự thành tâm tưởng nhớ của mình đến tổ tiên.

Bài viết của Thờ Cúng Tất Dạ chọn lọc những nội dung chính nhất đáp ứng nhu cầu tìm hiểu các nghi lẽ cúng kiến mang đến cho người xem kiến thức nền tảng nhất. Bài gồm 3 phần chính:
  1. Cúng lễ giỗ tổ Hùng Vương tại nhà
  2. Bài văn khấn giỗ tổ Hùng Vương tại nhà
  3. Sơ lược lịch sử về ngày giỗ tổ

Cúng lễ giỗ tổ Hùng Vương tại nhà

Lễ vật thờ cúng dịp Giỗ tổ có thể là lễ chay hay lễ mặn, tùy theo ý muốn và điều kiện của gia chủ.
  • Lễ chay: 18 chiếc bánh chưng, 18 chiếc bánh giầy. Sỡ dĩ phải chuẩn bị 18 chiếc bánh chưng, bánh giầy là bởi con số 18 tượng trưng cho 18 đời vua Hùng.
  • Lễ mặn: Theo truyền thống, lễ mặn thờ cúng dịp Giỗ tổ Vua Hùng gồm: Thịt lợn, thịt bò, thịt dê. Tuy vậy, có thể thay thế bằng thịt gà luộc.
Ngoài ra, hương, hoa, trầu cau, muối gạo và 1 ly nước sạch cũng là những thứ không thể thiếu trên mâm lễ chay lẫn mặn.
Mâm cúng giỗ tổ

Bài văn khấn giỗ tổ Hùng Vương tại nhà

Nam mô a di đà Phật! ( 3 lần )
Kính lạy chín phương trời đất, Mười phương chư Phật, Thánh hiền. Lạy các Vua Hùng linh thiêng, Gây dựng đất này Tiên tổ.
Con tên là...... địa chỉ............... Nhân ngày Giỗ tổ con xin gởi đến đáng bề trên chút hương hoa lễ phẩm thể hiện lòng thành của gia đình con đến các Vua Hùng và các bậc tổ tiên.
Kính xin độ trì phù hộ, Mọi chuyện tốt lành bình an.
Bách bệnh giảm trừ tiêu tan, Điều lành mang đến vẹn toàn.
Điều dữ mang đi, yên ổn. Đi đến nơi, về đến chốn, Tai qua nạn khỏi tháng ngày.
Cầu được ước thấy, gặp may, Mọi điều hanh thông, thuận lợi.
Con cái học hành tấn tới, Ngoan ngoãn nghe lời mẹ cha.
Thi đỗ lớp gần, trường xa, Mát mặt gia đình làng nước.
Tình duyên gặp người kiếp trước, Ý trung nhân... xứng muôn phần. Tình xa duyên thắm như gần, Suốt đời yêu thương nhất mực.
Đi làm... thăng quan tiến chức, Buôn bán một vốn bốn lời. Hạnh phúc thanh thản một đời, Nam mô a di đà Phật!
Kính lạy cao xanh Trời đất, Lạy các Vua Hùng linh thiêng. Đức Thánh Trần cõi người hiền, Muôn đời độ trì phù hộ!
Nam mô a di đà Phật! ( cúi lạy 3 cái )
>> Xem thêm: Ngày rằm mồng một nên cúng gì
                        Cách bày trí ban thờ thần tài

Sơ lược lịch sử ngày giỗ tổ

Giỗ tổ Hùng Vương cúng lễ vật phẩm gì? Bộ Văn hóa hướng dẫn nghi thức tưởng niệm các Vua Hùng Trong Công văn số 796/HD-BVHTTDL ngày 18/3/2009) ghi rõ Lễ phẩm gồm:
  • Bánh dày 18 chiếc (dâng lên 18 đời Vua Hùng) – 
  • Bánh chưng 18 chiếc (dâng lên 18 đời Vua Hùng) – 
  • Hương hoa, nước, trầu, cau, rượu và ngũ quả.
  • Bánh dày hình tròn, tượng trưng cho Trời, thường không có nhân. Bánh chưng hình vuông, tượng trưng cho Đất, bên trong có nhân mặn.
Bên cạnh hướng dẫn đó thì lễ vật dâng cúng trong các buổi tế lễ Hùng Vương hầu hết ở các địa phương gần như giống nhau đều bao gồm: xôi, oản, hoa quả, rượu, hương, gạo muối, bánh chưng bánh dày, gà luộc (bắt buộc phải là gà trống thiến), thịt lợn (bắt buộc là lợn đen).

Lịch sử ngày dỗ tổ

Riêng làng Vy, Trẹo (thị trấn Hùng Sơn), Hùng Lô (Việt Trì) khi cúng lợn, thường đặt cả con đã mổ sạch, kèm theo số tiết lợn cắt được. Một số làng cúng cá chép như ở Đào Xá, Bến Đá (Cẩm Khê); một số làng ở Đoan Hùng, Yên Lập quy định đồ dâng lễ phải có thịt trâu đen. 

Tại Đền Thượng còn lưu giữ tấm bia đá thời phong kiến ghi về "Điển lệ miếu thờ Hùng Vương" có quy định : Lễ phẩm dùng cho ngày Giỗ Tổ của dân tộc gồm: bò, dê, lợn, xôi. 
Theo truyền thuyết, Hùng Vương là con của cha Lạc Long Quân - giống Rồng và mẹ Âu Cơ - giống Tiên, đã có công dựng lên nhà nước Văn Lang cổ đại, thuộc vùng đất Phú Thọ ngày nay. 
Đối với cộng đồng các làng xung quanh đền Hùng, Hùng Vương còn là thần tổ gắn với nghề nông, dạy dân cày ruộng, cấy lúa, ban linh khí cho đất đai, nhà cửa, cây trồng, vật nuôi sinh sôi nảy nở, mùa màng bội thu. 

Từ hàng nghìn năm qua, nhân dân trên khắp mọi miền của đất nước đã lưu truyền Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương để thể hiện sự biết ơn với vị thủy tổ, mong Ngài phù hộ cho quốc thái dân an, vật thịnh, mưa thuận, gió hòa, mùa màng bội thu. 

Vào dịp Giỗ Tổ, nhân dân chuẩn bị lễ vật như bánh chưng, bánh giầy, bánh mật, tam sinh (thịt lợn, bò, dê) và hoa thơm, trái ngọt để dâng cúng.

Tương truyền rằng, trong ngày vua Hùng tổ chức lễ hội kén người kế vị ngai vàng. Hai mươi vị hoàng tử đua nhau dâng sơn hào hải vị, ngọc ngà châu báu lên vua cha, chỉ riêng chàng Lang Liêu - hoàng tử út được thần báo mộng đã dâng vua đôi cặp bánh khiêm nhường, giản dị. 
Nhưng thật không ngờ, hai thức bánh thô sơ bình thường ấy lại được vua cha trầm trồ khen ngợi, làm đẹp lòng hơn cả. 

Bánh nếp gạo nấu vừa chín tới, mùi vị gạo cơm bốc lên, lại được điểm thêm nhân đậu vàng với thịt heo chín mềm... làm vua cha ngây ngất. Lang Liêu thật thà kể lại chuyện được thần chỉ dẫn cho cách làm bánh. Nghe thế, vua cha biết rằng trời đã muốn giúp mình chọn được thái tử tài ba, đức hạnh, thay mình trị vì toàn dân sau này. 

Hùng Vương tuyên bố truyền ngôi cho Lang Liêu. Ngoài gạo nếp, nguyên liệu để làm bánh chưng còn có đỗ xanh, lá dong và thịt lợn.



Đỗ xanh thường được chọn công phu, tốt nhất là loại đỗ trồng ở vùng đồi trung du Việt Nam. Thịt lợn phải là loại lợn ỉn, nuôi chạy bộ, chỉ ăn cám rau tự nhiên.Không phải phần thịt lợn nào cũng được chọn làm bánh mà chỉ có thịt ba chỉ, kết hợp cả mỡ và nạc nên nhân bánh sẽ có vị béo đậm đà, không khô bã như các loại thịt mông, nạc thăn. 

Gạo nếp sau khi đã được xóc muối cho ngấm vị mặn mặn, chát chát của biển, được đổ vào khuôn lót lá dong riềng, từng nắm đỗ tròn tròn đã đồ chín bẻ ra làm đôi, rồi đặt từng miếng thịt đã ướp hạt tiêu, hành củ vào giữa, sau đó gói lá lại.
Các nhà Nho ngày xưa dùng phép ”chiết tự” để phân tách chữ, cho thấy chữ Nghĩa 義 do hai phần ghép lại: Phần trên là chữ Dương 羊 là con Dê, phần dưới là chữ ngã 我 là Ta. 

Dê là một trong 5 con vật người xưa thường đem ra tế Trời đất, Thần linh và Tổ tiên, như Đàn Nam giao ở Cung đình Huế còn ghi tạc. Năm con vật đem tế đó gọi là Ngũ sanh gồm Trâu, Dê, Heo, Gà, Bò. Sở dĩ như thế là vì năm ngoái con cháu cầu xin Tổ tiên phù hộ nên năm nay mùa màng bội thu, gia súc đầy đàn,con cháu đem thịt của gia súc cúng tế để tỏ lòng tạ ơn của con cháu. 

Chữ Dương 羊 ghép với chữ Ngã 我 thành ra chữ NGHĨA 義. Như vậy, lễ phẩm cúng tế Tổ tiên theo nghi thức tín ngưỡng cổ truyền phải có món mặn mới là con cháu ăn ở có Nghĩa. Đó là quan niệm của nhà Nho, mà Tộc nào ngày xưa cũng có nhiều nhà Nho. 

Những năm gần đây, việc ăn chay, cúng chay của tôn giáo đã thâm nhập vào tín ngưỡng thờ cúng Tổ tiên ở một số nhà thờ tộc ở nhiều nơi, không cúng Lễ phẩm mặn trong Tiền đường. Nhiều người không rõ lí luận về sự khác nhau giữa tín ngưỡng với tôn giáo nên đồng tình ; cũng có người vị nể, sợ bất hòa nên phải chịu đựng, nhưng trong lòng cảm thấy áy náy, chưa tròn hiếu nghĩa với Tổ tiên. 

Một số người nghĩ nôm na : Ngày xưa, cuộc sống khó khăn đói khổ, con cháu chưa kịp mời cha mẹ, ông bà ăn vài món thơm ngon thì họ đã khuất núi rồi. Bây giờ có của ăn của để, cúng tế phải có món mặn kèm theo các món chay để các hương linh tùy nghi phối hưởng, đúng như trong văn cúng của các Tộc là dâng “Hương đăng, quả phẩm, phù lang tửu, sanh tư bàn soạn thứ phẩm chi nghi.”

Cho nên, ngày Rằm tháng Mười nhiều người cúng mặn cho Tổ tiên ông bà để bớt ái tuất khi nghĩ về người đã khuất... Qua các tư liệu trên, tôi thấy rằng cúng tế Tiên linh Tổ tiên tại Nhà thờ Tộc thì nên cúng mặn mới đúng hình thức tín ngưỡng truyền thống của dân tộc. Còn khi dọn cỗ bàn liên hoan thì nên có một vài mâm chay dành riêng cho những người ăn chay.

T.D

Thứ Sáu, 20 tháng 4, 2018

Ngày Rằm Mồng Một Nên Cúng Gì

Ngày rằm mồng một cúng gì hàng tháng hay đặc biệt hơn nữa là ngày rằm tháng giêng bạn đã hiểu rõ được nên cúng gì vào ngày này cho đúng lễ chưa? Hôm nay Thờ Cúng Tất Dạ sẽ tiếp tục cung cấp thêm thông tin bổ ích và chi tiết về việc thờ cúng ngày này sao cho phải lễ.

Ngày rằm nên cúng gì

Bài viết được chia làm 3 phần cho ngươi xem đễ theo dõi:
  1. Cúng lễ ngày rằm tháng giêng
  2. Cúng lễ ngày rằm, mồng một hàng tháng
  3. Cách khấn vái lễ cúng ngày rằm (14,15), mồng 1
                        Ý nghĩa của việc thắp hượng

Lễ cúng ngày rằm tháng giêng.


Mâm cỗ cúng Rằm tháng Giêng chuẩn nhất gồm những gì đang được rất nhiều người quan tâm. Bởi từ lâu, quan niệm dân gian của người Việt đã cho rằng, "cúng cả năm không bằng Rằm tháng Giêng". Tinh thần đó cho thấy tầm quan trọng của ngày Tết Nguyên tiêu (Rằm tháng Giêng) trong đời sống tâm linh của người Việt. Chính vì vậy mà vào ngày lễ này, các gia đình thường rất cẩn thận trong việc sắm lễ cúng.

Tuy nhiên, không phải cứ mâm cỗ cúng thật nhiều của ngon vật là, sum xuê hoa quả là một mâm cúng giúp mang lại lộc lá cho mỗi gia đình vào dịp này. Có những món đồ nhất định phải có trong mâm cỗ cúng Rằm tháng Giêng.

Mâm cỗ cúng gia tiên

Mâm cỗ mặn cúng gia tiên ngày Rằm tháng Giêng thông thường có 4 bát, 6 đĩa, tổng cộng thành tròn 10 món.
4 bát gồm: bát canh ninh măng, bát canh bóng, bát canh miến và bát canh mọc. Bạn không cần dùng bát tô to mà chỉ nên cho vào những chiếc bát vừa phải để làm cúng gia tiên.
6 đĩa gồm thịt gà hoặc thịt lợn luộc, giò hoặc chả, nem thính hoặc đĩa xào, dưa muối (có thể dùng dưa hành), xôi hoặc bánh chưng và nước chấm.
Cúng ngày 14,15 và mồng 1

Đồ lễ khác gồm:
  • Hoa tươi
  • Trầu cau
  • Rượu, thuốc lá
  • Vàng mã
  • Hương
  • Đèn nến

Mâm cỗ cúng Phật

Các món ăn dành để cúng Phật đều phải là đồ chay, thanh đạm, sạch sẽ. Không cần chuẩn bị số lượng lớn, mỗi món ăn chỉ cần bày trong đĩa, bát nhỏ hoặc vừa.

Cúng ban thờ phật ngày rằm

Bao gồm các món sau đây:
  • Chè xôi
  • Hoa quả
  • Các món từ đậu tương
  • Canh, món xào không thêm nhiều hương liệu, nhất là không được cho hạt tiêu
  • Bánh trôi nước

Trên đây là các món chính cần có trong mâm cỗ cúng Phật ngày Rằm tháng Giêng. Cỗ chay tùy loại có từ 10, 12 tới 25 món.

Điểm đặc biệt trên mâm cỗ chay là sự hiện diện của những màu sắc tượng trưng cho ngũ hành. Màu đỏ tượng trưng cho hành hỏa, xanh của hành mộc, đen của hành thổ, màu trắng của hành thủy, màu vàng hành kim. Ăn cơm chay là một cách hướng tới sự cân bằng, thanh thản trong tâm hồn.

Trong quan niệm của nhân dân ta, ngoài việc chuẩn bị mâm cỗ cúng gia tiên và cúng Phật thật chu đáo nêu trên, các gia đình cũng nên làm lễ cúng vào lúc chính Ngọ, tức 12 giờ trưa. Đây là lúc Phật hiển linh nên mọi người sẽ “cầu được ước thấy” thay sự duy tâm của người Việt ta.

Lễ cúng ngày rằm, mồng 1 hàng tháng

Lễ cúng vào ngày Mồng Một (lễ Sóc) và lễ cúng vào ngày Rằm (lễ Vọng) thường là lễ chay: Hương, loa, trầu cau, quả, tiền vàng. Ngoài lễ chay cũng có thể cúng thêm lễ mặn vào ngày này gồm: Rượu, thịt gà luộc, các món mặn.

Sắm lễ ngày mồng một và ngày rằm chủ yếu là thành tâm kính lễ, cầu xin lễ vật có thể rất giản dị: hương, hoa, lá trầu, quả cau, chén nước.

Cách khấn vái lễ cúng ngày rằm (14,15), mồng 1


Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật.
Kính lạy ngài Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, Ngũ phương Ngũ thổ, Phúc đức chính Thần.
Con kính lạy các ngài Thần linh cai quản trong xứ này.
Các cụ Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ tỷ
Thúc bá đệ huynh và các hương linh nội, ngoại.
Hôm nay là ngày ........ tháng ..... năm ..............
Tín chủ con là ........
Ngụ tại .................. cùng toàn gia quyến.
Thành tâm sửa biện hương hoa, lễ vật, trà quả và các thứ cúng dâng, bày lên trước án.
Chúng con thành tâm kính mời:
Các vị Tôn thần cai quản trong khu vực này.
Hương hồn Gia tiên nội, ngoại
Cúi xin các Ngài thương xót tín chủ
Giáng lâm trước án. Chứng giám lòng thành. Thụ hưởng lễ vật
Phù trì tín chủ chúng con:
Toàn gia an lạc, mọi việc hanh thông
Người người được chữ bình an,
Tám tiết vinh khang thịnh vượng,
Lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang
Sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.
Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo!


T.D

Thắp Đèn Trên Ban Thờ - Ý Nghĩa & Cách Thức

Đèn dầu là nét đẹp tín ngưỡng, vừa mang ý nghĩa tâm linh, vừa mang ý nghĩa phong thủy. Do đó việc thắp đèn trên ban thờ nhất là đèn dầu luôn được đặt ở vị trí ưu tiên trên bàn thờ ở các gia đình hoặc đình chùa để "giữ lửa" và để lấy lửa thắp hương trong các kì cúng lễ hay giỗ chạp.

Thắp đèn trên ban thờ

Vì vậy thấy được tầm quan trong của việc thắp đèn trên ban thờ là không nhỏ, Thờ Cúng Tất Dạ tiếp tục sưu tầm thêm những thông tin bổ ích và hay để người đọc biết và hiểu được rõ hơn về ý nghĩa và cách thức thắp đèn sao cho đúng.
Bài viết được chia làm 2 phần cho người xem dễ dàng phân biệt và theo dõi thông tin
  1. Ý Nghĩa thắp đèn trên ban thờ theo phong thủy
  2. Ý Nghĩa thắp đèn trên ban thờ theo đạo phật.

Về mặt đời sống tâm linh người Việt, lửa còn có ý nghĩa như là cầu nối giữa thế giới người sống và thế giới người chết. Điều này được thể hiện rất rõ nét trong nghi thức dâng hương (thắp hương, đốt hương) của người Việt. Người Việt tin rằng nén hương khi đốt lên (có lửa) như một nhịp cầu vô hình nối kết hai thế giới hữu hình và vô hình với nhau. Ngày giỗ, ngày tết, bàn thờ không thể không có lửa đèn, khói nhang. 

Chỉ khi thắp lửa đèn, khi dâng hương, người Việt mới khấn vái, cầu mong gia tiên phù hộ độ trì, thành kính mời ông bà, ông vải về ăn cỗ cúng và tin rằng tấm lòng thành kính của người thắp hương sẽ quyện theo làn khói thơm hướng về cõi thiêng liêng.

>> Xem thêm: Ngày rằm mồng một nên cúng gì
                        Ý nghĩa thắp 3 nén hương

Ý Nghĩa thắp đèn trên ban thờ theo phong thủy

Xét riêng về mặt phong thủy chung ta thấy, trên bàn thờ phải hội tụ đầy đủ sự hiện diện của ngũ hành bao gồm kim, thủy, mộc, hỏa, thổ. Có như vậy mới đạt được sự cân bằng và kích hoạt được phúc lộc . Ngoài lúc thắp hương hay thắp nến có yếu tố hành hỏa, còn lại thì không có, như vậy sẽ thiếu hụt đi sự cân bằng theo thuyết ngũ hành. Lúc này sử dụng đèn dầu là giải pháp tốt, vì chúng ta khó có thể thắp hương hay nến liên tục.

Ý Nghĩa thắp đèn trên ban thờ theo phong thủy

Cũng theo ý nghĩa phong thủy, sử dụng ngọn đèn dầu còn coi như pháp khí bảo về ngăn không cho các năng lượng xấu , và xua đuổi tà ma, bùa chú,…giúp cho những vong linh được thờ( thần thánh, gia tiên…) không bị quấy phá hay ngăn cản không thể ngự được. Điều này sẽ làm cho gia chủ được phù trợ và lợi lạc rất nhiều.

Ý Nghĩa thắp đèn trên ban thờ theo đạo phật

Nói về đốt đèn cúng Phật, xưa giờ có một điển tích rất nổi tiếng đó là “Cô gái nghèo đốt đèn cúng Phật”.
Vào thời Đức Phật còn tại thế, tập tục đốt đèn cúng Phật đã được thịnh hành, kỳ nguyện đốt đèn mong cầu thăng trưởng phúc báu và trí huệ.
Đương thời có một cô gái nghèo, nghe Đức Phật thuyết pháp xong, biết được công đức của việc cúng dường, Cô phát tâm mua đèn cúng dường, nhưng cô không có tiền. Lúc đó cô gái nghèo liền cắt tóc của mình đem bán, số tiền cô bán tóc có được đem đi mua một cây đèn, đến trước Phật thắp cúng dường. Cô chân thành chắp tay, lễ lạy. Cô cảm thấy sung sướng vì đã hoàn thành được tâm nguyện của mình.

Ý Nghĩa thắp đèn trên ban thờ theo đạo phật

Sau đó, A Nan tôn giả đi kiểm tra các cây đèn, và phát hiện có một cây đèn cháy sáng và lâu nhứt, A Nan cảm thấy khác lạ và đi hỏi đức Phật.
Phật đà nói: “Vị chủ nhân của cây đèn này là người phát bồ đề tâm rộng lớn, hơn hẳn những vị cúng dường khác, thế nên cây đèn này cháy lâu và sáng nhứt. Sau đó vị cùng nữ này được Thế Tôn thọ ký là sẽ luân hồi trong 15 đời, mà đời nào sinh ra cũng trong nhà quý tộc, không những có tiếng mà còn được tu học Phật Pháp và sau sẽ thành Phật.

Trong Phật giáo đốt đèn không phải là “bỏ tiền ra để tiêu tai, hay cải đổi vận mệnh hay cầu phúc”, mà bên trong có hàm ý rất sâu sắc. Đốt đèn tượng trưng cho sự thắp sáng trí huệ quang minh, đèn chính là đại biểu cho trí huệ quang minh của Phật pháp, giống như khi ánh quang minh chiếu ra có thể phá trừ những phiền não u ám của chúng sinh. Cho nên, khi đốt đèn cúng Phật một mặt có thể nhận được sự gia trì của chư Phật, Bồ Tát phóng quang gia trì, tiêu trừ nghiệp chướng, mặt khác mượn vào việc đốt đèn mà nhắc nhở mình phải thường nghe kinh và Phật pháp, và vận dụng đạo lý của Phật Pháp để tu hành, để làm tăng trưởng phúc báu và trí huệ, hơn nữa còn tích luỷ tư lương thành Phật.

Đốt đèn tuy rằng cũng có công năng tiêu trừ tai nạn và kỳ phúc, hơn nữa Phật Pháp còn nói về nhân quả nghiệp báo, nếu như nhân duyên chưa đến, thì chúng ta phải thừa nhận quả báo và chấp nhập tiếp thọ. Chúng ta phải nên mượn và nhân duyên đốt đèn này mà tiếp cận với Phật giáo nhiều một chút để tìm hiểu về Phật Pháp, các việc ác không làm, các điều thiện nên làm, sửa đổi những thói hư tật xấu, thì những thiện duyên tự nhiên tích tập, và những tai nạn sẽ từ từ giảm trừ, đó mới chính là tiêu tai giải nạn, là phương pháp chuyển vận kỳ phúc, đó mới là ý nghĩa đốt đèn chân chính của Phật giáo.


Trong “Kinh Hiền Ngu” quyển 3 có nói “Cùng nữ chí thành tha thiết cúng một ngọn đèn, vĩnh viễn không bị tắt, các ngọn đèn của các vương hầu dâng cúng thì bị tắt. Điều đó chứng minh rằng tâm tha thiết, tâm chân thành dù phẩm vật nhỏ mà thắng xa phẩm vật lớn.

Thông qua sự tuỳ hỷ bố thí đốt đèn, cũng nhưng có thể tiến đến cúng dường Tăng đoàn, bảo trì chùa chiền, làm cho Phật Pháp hoằng dương, lợi ích cho nhiều chúng sinh, chúng ta vô hình hay hữu hình thực hành tài thí và pháp thí.

Trong kinh “Phật Vị Thủ Già Trưởng Giả Thuyết Nghiệp Báo Sai Biệt Kinh”

10 công đức của cúng đèn như sau:

  1. Chiếu thế như đăng: người cúng đèn đời đời giống như đèn sáng, sinh làm người thì là vua của người.
  2. Nhục nhãn bất hoại: Người cúng đèn mắt luôn luôn sáng, không hư hoại, không mù.
  3. Đắc ư thiên nhãn: người cúng đèn đắc được thiên nhãn.
  4. Thiện ác tri năng: Người cúng đèn phân biệt được pháp thiện và pháp ác.
  5. Diệt trừ đại ám: Người cúng đèn có được trí huệ rộng sâu, phá tan đi những ngu si hắc ám.
  6. Đắc trí năng minh:Người cúng đèn có trí huệ siêu vượt quần chúng, không bị mê hoặc ở bên ngoài, và có năng lực biện biệt thủ và xả.
  7. Bất tại ám xứ: Người đốt đèn đời đời không bị chuyển trong tà kiến hoặc ở trong chổ hắc ám, thường được ở nơi quang minh thù thắng.
  8. Cụ đại phúc báo: Người đốt đèn được sinh ra trong gia đình đại phúc báo, phúc báo ở đây không nghĩa là giàu có, mà là người cả một đời không biết tạo ác nghiệp, và đầy đủ cơ duyên tu trì thiện pháp.
  9. Mệnh chung sinh thiên: Người đốt đèn khi chết sẽ không đoạ và ác đạo mà sinh thiên.
  10. Tốc chứng Niết Bàn: Người đốt đèn thời gian rất mau sẽ đắc thánh quả.


T.D


Thứ Ba, 17 tháng 4, 2018

Khai Quan Điểm Nhãn Là Gì & Ý Nghĩa

Tài liệu sưu tầm về khai quan điểm nhãn hay còn gọi là hô thần nhập tượng rất chi tiết, hy vọng qua bài viết Thờ Cúng Tất Dạ chia sẻ bên dưới phần nào cung cấp thêm thông tin và kiến thức cần thiết để thuận tiện cho việc thờ cúng hay biết được những điều nên làm khi thờ vật phẩm linh thiêng.
Sau đây là nội dung bài viết:

Khai quan điểm nhãn

 “Tượng Phật mới thỉnh về từ các tiệm buôn cần tẩy uế, hay rửa cho sạch bụi. Dùng một bát nước sạch có thêm hương liệu từ hoa tươi như cánh sen, hoa hồng, hoa lài v.v…, rồi đọc trì chú bài “Thanh Tịnh Pháp Án Lam Xóa Ha” (21 hay 27  tức đọc 9×3 lần) dùng với ấn Bảo thủ và kiết tường. Nước đã dùng đổ ra trước sân hay vẩy chung quanh nhà, không đổ xuống cống.
Trì chú Thanh Tịnh Pháp 7 hay 9 ngày. Dùng chỉ ngũ sắc kết lại thành dây. Ngũ sắc là năm mầu của ngũ hành: Vàng, Trắng, Đen (hay xanh da trời), Xanh lá cây, và Đỏ. Dùng chú tẩy uế rồi vừa kết chỉ vừa trì Lục tự Đại Minh Thần Chú “Án Ma Ni Bát Di Hồng”.
Sau khi đã đầy đủ, để kinh Bát Nhã phạn tự trên Kinh Đại Bi Sám Pháp, để Đại Bi Tâm chú phạn tự chồng trên kinh Bát Nhã, rồi cuốn tròn lại, cuộn sao cho thấy các chủng tử ở ngoài. Dùng dây chỉ ngũ sắc đã kết cột kinh lại. Có thể gấp lại và bỏ trong bao, dùng dây ngũ sắc cột miệng bao lại.

Vẽ 3 chủng từ Om Ah Hum (Phạn tự hay Tạng tự đều được) canh vẽ sao cho chữ Om nằm phần giữa hai lông mày, Ah ở miệng, và Hum ở cổ của tượng – khoản cách đều nhau. Hay in ra rồi lấy mực đỏ đồ lên. Khi vẽ chữ Om thì trì chữ OM, vẽ chữ Ah thì trì chú AH, vẽ chữ Hum thì trì chú HUM. Nếu tập vẽ các chủng từ, nên mang đi đốt.

Dùng giấy có Om Ah Hum dán ở trong lòng tượng đúng theo vị trí như trên. Để kinh đã cuốn dựng đứng trong lòng tượng. Để cho chữ viết đứng, đừng để ngược xuống. Niêm kín lỗ rỗng dưới lòng tượng lại. Phần này luôn trì “Nam Mô Thiên Thủ Thiên Nhãn – Quán Thế Âm Bồ Tát Linh Cảm Ứng”.

Tất cả vật dụng đều phải dùng chú để tẩy uế ! Sau đó đọc kinh an vị Phật (xem trong kinh nhật tụng)
Các tượng Phật Bồ Tát khác cũng làm như thế. Vẽ thêm chủng từ của vị Phật hay Bồ Tát của hình tượng ở phần đầu của chú Đại Bi Tâm phạn tự.



Hình Phật hay Bồ Tát cũng theo trên mà làm. Dùng nước thanh tịnh để lau chùi khung ảnh. Phần sau của hình thì vẽ các chủng tử Om Ah Hum như đã dẫn ở trên. Hay in ra dùng mực đỏ vẽ đồ lên các chủng từ rồi dán sau hình cũng được. Kinh và dây ngũ sắc để phía sau hình.

Đây là cách cho các bạn ở xa không phương tiện nhờ chư Tăng hay các thầy điểm nhãn cho hình tượng chư Phật hay Bồ Tát.

Hình tượng đã thờ lâu ngày không cần phải làm. Để đỡ tốn tiền mực, dùng hình kinh Bát Nhã phạn tự chữ đen trên nền trắng.

>> Xem thêm: Ý nghĩa thắp đèn trên ban thờ
                        Ngày rằm mồng một nên cúng gì

Những cách khai quan điểm nhãn khác:

Một cách khác của Thầy Sương Mãn Thiên chỉ như sau : Tượng mới thỉnh về cũng làm sạch như đối với bát nhang. Các đồ trì chú cho vào tượng qua lỗ trống ở dưới đáy tương tự như khi cho vào bát nhang. Sau đó, dùng băng keo dán kín lỗ ở dưới lại. Lập đàn pháp của Tiên gia theo nghi quỹ sau :
Nghi thức cúng luyện phép :
Thường thường luyện vào các thời Tý – Ngọ – Mão – Dậu. Luyện theo trình tự như sau :
  • Người luyện trước đó phải tắm rửa sạch sẽ.
  • Thắp nhang 3 nén chắp tay cầm nhang theo hiệp chưởng ấn.
  • Quán tưởng Linh phù như sau :
  • Đọc CHÚ TỊNH PHÁP GIỚI : (Ôm ram xóa ha) – 7 lần.
  • Tịnh CHÚ TAM NGHIỆP : (ÁN SA PHẠ BÀ PHẠ – TRUẬT ĐÀ SA PHẠ –ĐẠT MA SA PHẠ – BÀ PHẠ TRUẬT ĐỘ HÁN) – 3 lần
  • Đọc CHÚ NIỆM HƯƠNG : (NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT) – 3 LẦN.

Nam mô hách hách dương dương.
Nhật xuất Đông Phương.
Vạn sự Thần Pháp kiết tường.
Hộ Thần đệ tử thủ chấp phần hương.
Họa Linh phù Tiên sư Tổ sư chứng giám.
Án Thiên linh linh.
Án Địa linh linh.
Ngã linh Thần phù lai ứng hiện.
Án Thiên viên – Địa phương – Thập nhị công chương.
Thần Phù đáo thử trừ Tà ma ,Quỷ mị bất đáo vãng lai.
Trừ bá bệnh ,trừ tai ương.
(Nam mô Phật tổ Minh dương Bồ tát ma ha tát ) – 3 lần. Xá 3 xá,sau đó cắm nhang trên bàn thờ.

KIẾT ẤN HỘI TỔ : 

Bấm ngón tay cái vào ngón Tý của 2 lòng bàn tay, sau đó đưa lên bấm vào móng tay của ngón áp út, móc hai ngón trỏ và giữa vào nhau, ngón út dựng đứng.Đặt ấn Hội Tổ lên sát ngực và đọc CHÚ HỘI TỔ như sau :
(Nam mô Phật Tổ Như lai chứng minh.
Đạt ma Tổ sư chứng minh.
Nam mô Tam giáo Đạo sư Tam Thập lục Tổ.
Tổ Xiêm, Tổ Lèo, Tổ Miên, Tổ Mọi.
Mình dưới Châu giang – Bà lai đàng Chà.
Mẹ sanh, mẹ Lục, ông Lục Phật Tổ,Cửu Thiên Huyền nữ, Lỗ Ban chơn tử.
Thập nhị Thời Thần. 12 vị Thần Bùa, Thập lục ông Tà bà Tà, bà Lục.
Cảm ứng chứng minh cho Đệ tử là ….. – TUỔI …. đã thông Huệ Tâm, Huệ Nhãn, Huệ Nhĩ, Huệ Thiệt, Huệ Khẩu đắc quả Linh phù cứu Thế, trợ Dân) – 3 lần.
• Xả ấn hội tổ lên trên đầu để khỏi đánh trúng các vong linh vô tình đứng gần.
• Đọc xong xá 3 xá.

THỈNH TỔ LỖ BAN :

(Nam mô vạn Pháp Lỗ Ban.
Nam mô Tiên sư Lỗ Ban.
Nam mô vần vận chuyển.
Nam mô thanh tịnh vận chuyển .
Chư Thần vãng lai trợ trì Đệ tử … – Tuổi …. luyện phép cứu nhân độ Thế.
Sâm ăn băn khoăn – Ba ra rơ tá – Bơ rơ bơ rơ mặc mặc – Cẩn thỉnh Thần minh bảo trì cấp cấp như luật lệnh.) – 3 lần.
• Trong khi đọc Quán tưởng BÙA LỖ BAN như trên.

CHÚ KHAI QUANG – ĐIỂM NHÃN .

Lấy một thau nước sạch – Lấy bông xé bỏ vào và xịt thêm dầu thơm.
Nhúng ông Địa hay Thần Tài vào tắm. Sau đó lấy dẻ lau khô rồi để trên Đạo tràng. Cúng nhang, nến, nước lạnh cho tượng Phật hay rượu cho tượng Thần.
Bắt ấn Tý và đọc chú khai quan

Cách bắt (kiết) ấn Tý


CHÚ KHAI QUANG :

Phụng thỉnh Thổ Địa chi Thần
Hoặc – Phụng thỉnh Tài Thần.
Giáng hạ tại vị chứng minh –Kim vì ấn chú tên là ….Tuổi… Phát Tâm phụng thờ cốt vị. Xin ngài giáng hạ nhập vô – Hồn nhãn nhập nhãn – Hồn nhĩ nhập nhĩ – Hồn tâm nhập tâm – 
Túc bộ khai quờn –Tâm can, tì phế, thận – Cấp cấp linh linh.
Sau đó cầm ba cây nhang chỉ vào từng chỗ mà đọc :
Điểm nhãn nhãn thông minh .
Điểm nhĩ nhĩ thinh thinh.
Điểm khẩu khẩu năng thuyết.
Điểm phủ túc thông hành.
Cấp cấp như luật lệnh.
Khi quán tường tập luyện nhìn đèn cầy, nhìn nhang sao cho lá Bùa lọt toàn bộ vào trong ánh lửa. Khi luyện phép xong phải nói 3 lần : Tống Thần –Tống Thần – Tống Thần.

MỘT SỐ LÁ PHÙ CẦU TÀI

(có thể bỏ vào tượng hay dán trên bàn thờ).


Cách làm như trên thuộc phái Lỗ Ban của Đạo Tiên Gia. Còn theo Mật Tông thì sau khi đọc xong nghi quỹ của bổn tôn, các bạn chỉ cần trì 21 biến của BẠCH Y THẦN CHÚ, LỤC TỰ MINH CHÚ HAY CHUẨN ĐỀ… vào tượng. Sau cùng là hồi hướng cho các chư vị Thần là xong.

Trên đây là những hiểu biết cần thiết về bàn thờ Ông Địa – Thần Tài . Những điều đó chỉ giúp các bạn có khái niệm và những việc cần phải làm khi lập bàn thờ. Khi lập bàn thờ nên nhờ các vị có chuyên môn cao, đức hạnh trọng làm cho thì bàn thờ mới được linh nghiệm, đủ sức giúp cho thân chủ làm ăn phát đạt. Và điều sau cùng chúng tôi muốn nhắn nhủ các bạn : “CÓ ĐỨC MẶC SỨC MÀ HƯỞNG”, tu thân, tích đức mới là mọi nguồn suối của hạnh phúc.

Giải thích thêm thông tin

Bát nhang, Thần Tài – Ông Địa, ông Cóc trước khi đem thờ cúng bắt buộc phải qua công đoạn Bốc bát nhang và hô Thần nhập tượng (Khai quang). Thực chất đây là việc cung cấp cho các vật thờ cúng một nguồn năng lượng ban đầu và sau này trong quá trình thờ cúng, năng lượng đó ngày một tăng trưởng khiến cho độ linh thiêng ngày càng cao. Như vậy việc Bốc bát nhang và hô Thần nhập tượng (Khai quang) là làm tăng Linh khí của pho tượng và bát nhang trước khi thờ cúng.

tìm hiểu về bốc bát hương


Các Pháp Sư có những bài Chú hay những linh phù mượn sắc lệnh Ngọc Hoàng Thượng Đế, làm “Phép Trấn Thần” vào bát nhang hay ảnh tượng mới mua (thỉnh) về, nhằm không cho các vong linh hỗn tạp tá vào. Sau đó sên bùa hay dùng Thần Chú để gia trì vào tượng hoặc hình, cuối cùng dùng sắc lệnh đó để Hô Thần Nhập Tượng. Khi gia trì thì sẽ được nguyện lực của Thần Chú sên vào tượng hoặc hình, vì vậy mới có các vị theo chứng minh cho thân chủ khi van vái cúng bái và tạo được linh khí để có thể giúp đỡ cho họ. Nếu không thì chỉ là một tượng hoặc hình bình thường mà thôi, có thể dùng để An Tâm (Khai Quang Điểm Nhãn là làm tăng linh khí cho pho tượng chứ không phải điểm nhãn cho các vị Phật – Tiên – Thánh – Thần. Mỗi vị đều có 1 bài Chú thỉnh riêng).

Ngưới Á Đông chúng ta rất tin tưởng vào vấn đề tâm linh, 1 bức tượng, 1 vật thể, nếu gọi đúng tên, đúng lúc thì sự linh thiêng sẽ ứng nghiệm. Sự cầu khẩn đó ứng nghiệm không phải là ngẫu nhiên mà các vật thể đó đã được vị Thầy làm cho trở nên linh vật, huyền bí. Như vậy, việc khai mở một vật từ vô tri trở nên linh thiêng thì phải có những vị Thầy biết được bộ môn Khai Quang Điểm Nhãn, tức là phải biết mật mã để khai mở (Nếu không có khả năng Khai Quang thì 1 bức tượng chỉ là 1 khối đồng, 1 khối đất mà thôi ). 

Sự khác biệt giữa vật vô tri và vật linh thiêng là nhờ các Thầy Pháp Sư đọc Thần Chú, cộng thêm những nguyên tắc về tâm linh. Đi sâu vào vấn đề này rất phức tạp.

Vấn đề Bốc bát nhang và hô Thần nhập tượng (Khai quang), có nhiều ý kiến, chúng tôi xin ghi lại cho các bạn một số tài liệu để tham khảo
“Khai: mở ra, mở đầu, mở mang, bắt đầu.
Quang: sáng.
Khai Quang : là lễ dâng cúng Đức Phật (Khai Quang còn có nghĩa là Lễ Điểm Nhãn cho tượng Thần, Phật. Cũng có một số quan niệm hòa đồng cùng lễ Hô Thần Nhập Tượng ).
Điểm Nhãn : là lễ vẽ con mắt Phật.
Tóm lại, Khai Quang là khai mắt cho tượng Phật. Khi vẽ xong 1 tượng Phật, khi tạo xong một cốt Phật, trước khi thờ phượng, người ta làm lễ, niệm kinh, đọc Chú và điểm vào cặp mắt Phật, ấy là lễ Khai Quang. Cũng gọi là lễ Khai Quang Điểm Nhãn (Khi một tượng Phật được đắp và tô vẽ xong, đem tượng Phật đặt đúng vị trí rồi lựa ngày tổ chức lễ Khai Quang Điểm Nhãn cho tượng Phật, sau đó mới bắt đầu thờ cúng tượng Phật).

Vấn đề Khai Quang Điểm Nhãn:

” Khai Quang ” và ” Điểm Nhãn ” là 2 vấn đề hoàn toàn khác biệt với nhau trong một Nghi Thức Phật Giáo.

1. Điểm Nhãn : 
Theo sự hiểu biết của chúng tôi thì “Điểm Nhãn” không hề dính líu gì đến Nghi Thức Phật Giáo mà phát xuất từ giới họa sĩ của Trung Quốc thời xưa. Họ quan niệm rằng trong những bức tranh vẽ về người hay thú vật, tài nghệ của người họa sĩ được thể hiện qua việc vẽ con mắt. Họa sĩ chân tài thì vẽ con mắt có “Thần”, làm cho bức tranh linh hoạt, sống động, y như thật. Thế nên trong một họa phẩm, con mắt thường được vẽ cuối cùng và nếu như người họa sĩ này tôn trọng một bậc họa sư nào đó trong vùng thì cố thỉnh mời cho được vị này đến để “Điểm Nhãn” , tức là hoàn thành nét vẽ cuối cùng của bức tranh : con mắt.

Hình minh họa

Việc này lấy từ Điển Tích Vẽ Rồng Điểm Nhãn của Trung Quốc :
– “Lương Võ Đế sùng mộ việc trang hoàng Chùa Phật, nên thường sai Tăng Dao họa nơi các Chùa; Chùa An Lạc ở nơi Kim Lăng có vẽ 4 con rồng trắng song không có vẽ mắt. Tăng Dao thường bảo nếu chấm vẽ mắt rồng (Điểm Nhãn) thì nó sẽ bay đi. Người ta cố nài chấm vẽ mắt.
Trong chốc lát, sấm sét nổi lên phá vỡ bức tường, 2 con rồng cỡi mây bay lên trời, còn 2 con chưa vẽ mắt vẫn ở chỗ cũ” (Theo Lịch Đại Danh Họa Ký Đời Lương).

Do đó, trong quảng đại quần chúng mới ứng dụng Điển Tích này trước khi bắt đầu Lễ Hội Múa Lân Sư Rồng : Trước khi ” Khai Trương ” một con Lân mới, họ phải làm lễ “Khai Quang Điểm Tinh” tức là “Điểm Mắt Cho Lân” (Khi chế tạo đầu Lân, các nghệ nhân bao giờ cũng chừa lại 2 con mắt). Lân sau khi hoàn thành tại cơ sở sản xuất, thì phải tới Chùa hoặc trước bàn thờ Sư Tổ để làm lễ “Tinh Điểm Khai Quang” trước khi đem biểu diễn.

Sau khi lựa ngày tốt, các chú Lân – Rồng sẽ thực hiện Nghi Thức “Khai Quang Điểm Nhãn” với 1 dấu chấm CHÂU SA vào Giữa Trán hoặc Lưỡi để chính thức hoạt động. Cúng Tổ và điểm mắt rồi thì Lân – Rồng mới “sống dậy” và múa được; Khi Lân – Rồng đã cũ, thì người ta đốt cháy nó để “trả lại cho Trời”… Như vậy việc “Điểm Nhãn” là như thế.

2. Khai Quang :
Khai Quang theo như chúng tôi được biết là một phần nằm trong Nghi Lễ An Vị Phật. Một số Phật tử khi mới thiết lập bàn thờ Phật trong gia đình, hay khi thỉnh tôn tượng của Phật hay Bồ Tát về thờ, thường mời quý Thầy đến làm lễ an vị Phật, trong đó có Nghi Thức Khai Quang. Cũng có khi Phật tử mang những tôn tượng này đến Chùa để nhờ 1 vị Thầy Khai Quang dùm.

Hình minh họa

Nghi Thức này bao gồm các điểm chính yếu như sau : Vị Thầy dùng cái Kính đàn (Tức là kính soi mặt mới mua về chưa có ai soi vào đó ), 1 chén nước và 3 nén hương. Tôn tượng đó được phủ bằng 1 tấm vải vàng, sẽ được vị Thầy chủ lễ vừa đọc kinh vừa từ từ kéo ra và làm những công việc cụ thể như chiếu kính vào bức tượng, rảy nước… đồng thời vừa đọc Chú vừa lấy tay vẽ chữ “Án” (OM) bằng tiếng Phạn (Theo người Atlantis : Thượng Ðế là đấng tối cao, ít khi được nói đến tên, mà chỉ tôn xưng là Ngài. Khi cần cầu đến Thượng Ðế thì chúm môi lại tròn như chữ o và phát âm thanh “o” để chỉ mặt trời, và ngậm miệng lại phát âm thanh “om” (Nhiều câu chú trong kinh Phật có chữ “Ôm”, ta thường đọc là “Úm” hoặc “Án”). Nếu được như thế thì đó là căn nguyên của tiếng “Om” trong khi thiền vậy).
Nghi thức “Khai Quang” tựu chung là như vậy và quý Thầy của tất cả các tông phái Bắc Tông, Nam Tông và Mật Tông của VN đều sử dụng Nghi thức này nếu có yêu cầu của Phật tử. 


T.D